Dãy số Fibonacci là một chuỗi số toán học đặc biệt, trong đó mỗi số là tổng của hai số liền trước nó. Chuỗi này được biểu diễn như sau: 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34, 55, 89, 144… Tỷ lệ vàng 1.618 là một mối quan hệ phổ biến mà thường xuất hiện trong dãy Fibonacci. Ngoài ra, tỷ lệ nghịch đảo 0.618 của 1.618 cũng được sử dụng trong phân tích sóng.
Ralph Nelson Elliott không phát minh ra chuỗi Fibonacci, nhưng ông đã áp dụng nó vào lý thuyết sóng của mình. Các mô hình sóng chủ và sóng điều chỉnh (tổng cộng 5 + 3 = 8) được áp dụng theo chuỗi Fibonacci. Các mô hình sóng cũng được chia thành các sóng nội bộ tương ứng theo dãy Fibonacci.
Phân tích mối quan hệ Fibonacci giữa các dao động giá rất quan trọng vì nó hỗ trợ việc phân tích sóng. Tỷ lệ Fibonacci được sử dụng để xác định điểm vào và ra khỏi thị trường, dự đoán mục tiêu giá cho các sóng mở rộng và dự báo mục tiêu tiềm năng sau khi xác định phép tính sóng hoặc phân biệt các tình huống khác nhau.
Các sóng thường liên quan theo các tỷ lệ Fibonacci như 2.618, 1.618, 1, 0.618, 0.382 và 0.236. Ví dụ, khi sóng 1 hoặc sóng A của bất kỳ cấp độ sóng nào hoàn thành, ta có thể dự đoán mức hồi lại ở mức 0.382, 0.50 và 0.618 cho sóng 2 hoặc sóng B để xác định các mục tiêu. Sóng 3 thường mạnh nhất và có kích thước xấp xỉ 1.618 lần sóng 1. Sóng 4 thường hồi lại ít hơn sóng 2, khoảng 0.236 hoặc 0.382. Nếu sóng 3 dài nhất, tỷ lệ giữa sóng 5 và sóng 3 thường là 0.618. Sóng 5 bằng hoặc gần bằng sóng 1.
Mục tiêu sóng 1
Sóng 1 là một dao động giá bắt đầu chuỗi sóng chủ và thường dừng tại chân của quá trình điều chỉnh trước đó, thường là sóng B. Vì vậy, mức hồi lại của sóng 1 thường là 38.2% hoặc 61.8% của quá trình điều chỉnh trước đó.
Mục tiêu sóng 2
Sóng 2 thường hồi lại ít nhất 38.2% của phần giá giảm trong sóng 1, nhưng thường là 61.8% hoặc thậm chí cao hơn. Sóng 2 thường tiếp cận khu vực của sóng 4 (ở cấp độ nhỏ hơn) trong sóng 1 và thường cũng tiếp cận sóng 2 (cấp độ nhỏ hơn) của sóng 1. Nếu mức hồi lại vượt qua 76.4%, điều này có thể tạo ra sự nghi ngờ, tuy nhiên, nguyên tắc sóng Elliott vẫn được duy trì.
Mục tiêu sóng 3
Sóng 3 ít nhất bằng sóng 1, ngoại trừ mô hình Leading Diagonal (LD) và Ending Diagonal (ED) (với 2 dạng sóng này, sóng 3 ngắn hơn sóng 1). Khi sóng 3 là sóng mở rộng và dài nhất trong chuỗi sóng chủ 1, 3, 5, nó có thể bằng 161.8% hoặc thậm chí 261.8% hoặc 461.8% của sóng 1. Để nhận biết sóng 3, cần quan sát độ dốc của nó, vì thường sóng 3 có độ dốc lớn hơn và gần như thẳng đứng. Cũng cần lưu ý các chỉ báo kỹ thuật trong sóng 3, với khối lượng giao dịch (volume) thường cao hơn và động lượng (momentum) mạnh hơn.
Mục tiêu sóng 4
Sóng 4 hồi lại ít nhất 23.6% sóng 3, thường tiến đến 38.2% của sóng 3 và đôi khi có thể tiến đến 50.0 hoặc 61.8% của sóng 3. Sóng 4 thường hồi lại vùng giá của sóng 4 (ở cấp độ nhỏ hơn) trong sóng 3.
Tuy nhiên, trong những thị trường rất mạnh, sóng 4 có thể chỉ hồi lại khoảng 14% của sóng 3.
Mục tiêu sóng 5
Sóng 5 thường bằng hoặc tương đương với sóng 1, hoặc có thể di chuyển một khoảng bằng 61.8% chiều dài của sóng 1. Nó cũng có thể bằng 38.2% hoặc 61.8% tổng chiều dài của sóng 1 và sóng 3 (từ đáy sóng 1 đến đỉnh sóng 3). Trong trường hợp sóng 5 là sóng mở rộng, nó có thể bằng 161.8% sóng 3 hoặc 161.8% tổng chiều dài của sóng 1 và sóng 3. Thường xảy ra hiện tượng phân kỳ trên các chỉ báo động lượng (momentum) ở vùng sóng 5.
Mục tiêu sóng mở rộng
Trong chuỗi sóng chủ gồm 5 sóng 1-2-3-4-5, có kỳ vọng ít nhất một trong ba sóng 1, 3, 5 sẽ mở rộng. Khi sóng 3 mở rộng, thì sóng 1 và sóng 5 thường có chiều dài dao động giá bằng nhau hoặc có thời gian dao động giá bằng nhau.
Trong thị trường ngoại hối, thường có khoảng 60% trường hợp sóng 3 mở rộng, sóng 5 mở rộng chiếm khoảng 35%, và chỉ khoảng 5% trường hợp sóng 1 mở rộng.
Khi sóng mở rộng trong chuỗi 5 sóng là sóng 1, thì thường sóng điều chỉnh tiếp theo sẽ hồi về khu vực sóng 2 thay vì sóng 4 như thường lệ. Điều này đặc biệt chính xác trong trường hợp sóng 5 ngắn hơn sóng 3.
Trả lời