VN Diamond, VNFIN LEAD, và VNFINSELECT là ba chỉ số mới được Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HoSE) chính thức giới thiệu vào ngày 18/11/2019. Những chỉ số này đóng vai trò quan trọng trong việc đem lại sự đa dạng hóa cho thị trường chứng khoán Việt Nam, bởi vì các quỹ ETF có thể sử dụng chúng để xây dựng các sản phẩm mới và thu hút nguồn đầu tư mới vào thị trường.
VN Diamond là gì?
Chỉ số VN Diamond (Vietnam Diamond Index) là chỉ số bao gồm các cổ phiếu được coi là Kim Cương của thị trường chứng khoán Việt Nam. Mục đích của VN Diamond là thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư vào các cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn mà khối lượng nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài còn thấp. Để được bao gồm trong chỉ số VN Diamond, các cổ phiếu phải đáp ứng các tiêu chuẩn về giá trị vốn hóa, giá trị giao dịch, và tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài.
Cụ thể, chỉ số VN Diamond bao gồm từ 10 đến 20 cổ phiếu thành phần với giá trị vốn hóa tối thiểu là 2.000 tỷ đồng và giá trị giao dịch khớp lệnh tối thiểu là 5 tỷ đồng/ngày đối với cổ phiếu thuộc VNAllshare (hoặc giá trị vốn hóa tối thiểu là 5.000 tỷ đồng và giá trị giao dịch khớp lệnh tối thiểu là 15 tỷ đồng/ngày đối với các cổ phiếu không thuộc VNAllshare).
Ngoài ra, các cổ phiếu phải có tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài tối thiểu là 95% hạn mức FOL được phép, và giá trị vốn hóa còn lại mà nhà đầu tư nước ngoài có thể mua được không lớn hơn 500 tỷ đồng. Giới hạn tỷ trọng vốn hóa của từng cổ phiếu trong VN Diamond là 15%, và 40% đối với các cổ phiếu cùng nhóm ngành.
Trong ngày ra mắt, chỉ số VN Diamond gồm 14 cổ phiếu thành viên. Các cổ phiếu ngân hàng chiếm đa số với 5 đại diện là VietinBank, MB, Techcombank, TPBank và VPBank; bất động sản có 4 đại diện là Nam Long, Khang Điền, Coteccons và Đất Xanh; và 5 cổ phiếu còn lại thuộc các lĩnh vực bán lẻ, logistics và đa ngành, gồm MWG, FPT, PNJ, REE, GMD.
Thông tin về chỉ số VN Diamond
Tên chỉ số | VIETNAM DIAMOND INDEX (VN DIAMOND) |
Loại chỉ số | Chỉ số giá |
Đặc điểm chung | Gồm những công ty niêm yết trên HoSE đáp ứng đủ tư cách tham gia vào rổ chỉ số và các điều kiện sàng lọc. |
Quản lí duy trì chỉ số | – Hội đồng chỉ số đầu tư giám sát việc quản lí, vận hành và duy trì các chỉ số đầu tư tuân thủ theo Qui tắc chỉ số do HoSE ban hành. – HoSE thực hiện việc xây dựng các qui tắc chỉ số và quản lí chỉ số hàng ngày. |
Phương pháp tính | Giá trị vốn hóa thị trường điều chỉnh tỉ lệ free-float. |
Số lượng cổ phiếu thành phần | Tối thiểu 10 và tối đa là 20 cổ phiếu. |
Tiêu chí chọn lọc | – Tư cách cổ phiếu, giá trị vốn hóa, thanh khoản. – Cổ phiếu đạt tỉ lệ FOL tối thiểu theo qui định. |
Giới hạn tỉ lệ vốn hóa | 15% với các cổ phiếu đơn lẻ và 40% với nhóm cổ phiếu có cùng ngành. |
Xem xét định kì | – Công bố thông tin thay đổi cổ phiếu thành phần chỉ số vào Thứ hai lần thứ 3 của tháng 4 và tháng 10 hàng năm. – Công bố thông tin cập nhật thông tin khối lượng lưu hành, free-float của cổ phiếu thành phần vào Thứ hai lần thứ 3 tháng 1, 4,7 và 10 hàng năm. – Các thay đổi có hiệu lực áp dụng từ ngày Thứ hai lần thứ 1 của tháng 2, 5, 8 và 11. |
Thời điểm xem xét dữ liệu | Ngày kết thúc cuối tháng của mỗi quí (cuối tháng 3, 6, 9 và 12 hàng năm). |
Thời điểm áp dụng thay đổi có hiệu lực | Ngày Thứ hai lần thứ 1 của tháng 2, 5, 8 và 11 hàng năm. |
Tần suất tính toán | – Chỉ số giá: Theo thời gian thực (5 giây/lần) – Chỉ số tổng thu nhập: Cuối ngày giao dịch (1 ngày/lần) |
Ngày cơ sở | Thông báo sau |
Giá trị chỉ số cơ sở | 1000 |
Trả lời