Dãy số Fibonacci là một dãy số toán học trong đó bất kỳ một số là tổng của 2 số đứng liền trước. Dãy số này được biểu diễn như sau: 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34, 55, 89, 144… Điều đáng chú ý nhất là tỷ lệ 1.618 là tỷ lệ vàng, nó rất phổ biến và là mối quan hệ đã được khám phá vào thời cổ đại. Ngoài ra tỷ lệ 0.618 là giá trị nghịch đảo của 1.618 cũng rất nổi bật khi phân tích quan hệ Fibonacci.
Elliott đã không khám phá ra mối quan hệ Fibonacci song nó đã gây chú ý cho Elliott nhờ Charles Collins.
Các phép tính sóng các mô hình sóng chủ và sóng điều chỉnh (5 + 3 = 8) là theo dãy số Fibonacci và phân chia các mô hình sóng thành các sóng nội bộ tương ứng cũng hoàn toàn tạo ra dãy số Fibonacci.
Phân tích mối quan hệ Fibonacci giữa các dao động giá là việc rất quan trọng vì nhiều lý do.
Trước hết nó giúp kiểm soát sự phân tích sóng. Tỷ lệ Fibonacci từ phép tính sóng càng tốt thì phép tính sóng đó càng chính xác, vì theo cách này hoặc cách khác thì các sóng liên quan với nhau. Hơn nữa có thể dự đoán các mục tiêu hiện thực một khi xác định đúng phép tính sóng hoặc phân biệt được các viễn cảnh khác nhau.
Các sóng thường có liên quan với nhau theo các tỷ lệ 2.618, 1.618, 1, 0.618, 0.382 và 0.236. Điều này giúp ước tính các mục tiêu giá cho các sóng mở rộng.
Lấy ví dụ nếu sóng 1 hoặc A của bất kỳ cấp độ sóng hoặc khung thời gian đã hoàn thành thì có thể dự đoán tỷ lệ hồi lại ở mức 0.382, 0.50 và 0.618 đối với sóng 2 hoặc B để ước đoán các mục tiêu. Thường thì sóng 3 là sóng mạnh nhất vì thế sẽ thấy rằng sóng 3 xấp xỉ 1.618 lần sóng 1. Sóng 4 thường thể hiện mức hồi lại ít hơn sóng 2, khoảng 0.236 hoặc 0.382. Nếu sóng 3 là sóng dài nhất thì mối quan hệ giữa sóng 5 và sóng 3 thường là 0.618. Bên cạnh đó sóng 5 cũng bằng với sóng 1.
Mối quan hệ tương tự có thể tìm thấy ở giữa sóng A và sóng C. Thường thì sóng C bằng sóng A hoặc bằng 1.618 lần chiều dài sóng A.
Có thể kết hợp các sóng để tìm các vùng hỗ trợ và kháng cự. Chẳn hạn dao động giá thực của sóng 1 và 3 lần 0.618 tạo ra mục tiêu cho sóng 5.
Mục tiêu sóng 1
Sóng 1, một dao động giá mới khởi đầu một chuỗi sóng chủ, có xu hướng dừng tại chân của quá trình điều chỉnh trước đó, thường là sóng B. Như vậy sóng 1 thường có mức hồi lại 38.2% hoặc 61.8% quá trình điều chỉnh trước đó.
Mục tiêu sóng 2
Sóng 2 hồi lại ít nhất 38.2% nhưng chủ yếu là 61.8% hoặc nhiều hơn so với sóng 1. Nó thường hồi lại khu vực sóng thứ 4 (thuộc cấp độ sóng nhỏ hơn) của sóng 1 và thường xuyên đi vào sóng thứ 2 (thuộc cấp độ sóng nhỏ hơn) của sóng 1. Mức hồi lại hơn 76.4% rất gây hoài nghi dù nó chưa phá vỡ quy luật nào cả.
Mục tiêu sóng 3
Sóng 3 ít nhất bằng sóng 1, trừ các mô hình Leading Diagonal (LD), Ending Diagonal (ED) (với 2 dạng sóng này thì sóng 3 ngắn hơn sóng 1). Nếu sóng 3 là sóng mở rộng và dài nhất trong các sóng chủ 1, 3, 5 thì nó sẽ có xu hướng bằng 161.8% hoặc thậm chí bằng 261.8% hoặc 461.8% sóng 1. Để nhận diện sóng 3 cần chú ý đến độ dốc của nó, vì sóng 3 thường có độ dốc cao hơn sóng 1 và gần như thẳng đứng. Ngoài ra cần chú ý đến các chỉ báo kỹ thuật ở khu vực sóng 3 trong đó khối lượng giao dịch (volume) cao hơn, xung lượng (momentum) mạnh hơn.
Mục tiêu sóng 4
Sóng 4 hồi lại ít nhất 23.6% sóng 3 nhưng thường chạm đến 38.2% sóng 3 và đôi khi đến 50.0 hoặc 61.8% sóng 3. Sóng 4 thường hồi lại vùng giá của sóng thứ 4 (thuộc cấp độ sóng thấp hơn) trong sóng 3.
Trong các thị trường rất mạnh thì sóng 4 chỉ hồi lại 14% sóng 3.
Mục tiêu sóng 5
Sóng 5 thường bằng với sóng 1 hoặc đi một khoảng cách 61.8% chiều dài sóng 1. Nó cũng có thể có thể bằng 38.2% hoặc 61.8% chiều dài thực của cả sóng 1 và sóng 3 cộng lại (từ chân sóng 1 lên đỉnh sóng 3). Nếu sóng 5 là sóng mở rộng thì nó sẽ bằng 161.8% sóng 3 hoặc 161.8% chiều dài thực của sóng 1 và sóng 3 cộng lại. Ở khu vực sóng 5 thường xảy ra hiện tượng phân kỳ ở các chỉ báo momentum.
Mục tiêu sóng mở rộng
Trong một chuỗi sóng chủ gồm 5 sóng 1-2-3-4-5 thì kỳ vọng một trong 3 sóng 1, 3, 5 mở rộng.
Nếu sóng 3 mở rộng thì sóng 1 và sóng 5 sẽ có xu thế bằng nhau về chiều dài dao động giá, hoặc bằng nhau về chiều dài thời gian dao động giá.
Trong thị trường forex thì sóng 3 mở rộng chiếm 60%, sóng 5 mở rộng chiếm 35% và sóng 1 mở rộng chỉ chiếm 5%.
Khi sóng mở rộng trong một chuỗi 5 sóng là sóng 1 thì quá trình điều chỉnh kế tiếp sẽ hồi về khu vực sóng 2 trong thay vì sóng thứ 4 như thông lệ. Điều này đặc biệt chính xác trong trường hợp sóng 5 ngắn hơn sóng 3.

CẢNH BÁO: Đầu tư vào các sản phẩm tài chính tiềm ẩn rất nhiều rủi ro mà có thể không phù hợp với một số nhà đầu tư. Do đó hãy cân nhắc kỹ lưỡng và làm chủ bản thân trước khi đưa ra bất kỳ quyết định nào cấu thành từ những nội dung tham khảo tại CryptoViet.com.